Filtek™ Z350 XT Universal Restorative
Thông tin chung
Vật liệu phục hồi Filtek™ Z350 XT Universal Restorative là composite trám răng quang trùng hợp được sử dụng cho cả răng trước và răng sau. Tất cả các màu đều cản tia X. Các hạt độn là sự kết hợp giữa hạt silica 20nm không kết tụ, hạt zirconia 4-11nm không kết tụ và các hạt zirconia/silica kết tụ (bao gồm silica 20nm và zirconia 4-11nm). Màu ngà, mMen và màu da có các hạt kết tụ trung bình từ 0.6 đến 10 micron. Màu trong suốt có các hạt kết tụ trung bình từ 0.6 đến 20 micron. Các hạt vô cơ chiếm 72.5% theo trọng lượng (55.6% theo thể tích) đối với màu trong suốt và 78.5% theo trọng lượng (63.6% theo thể tích) cho các màu còn lại. Filtek™ Z350 XT Universal Restorative có chứa nhựa bis-GMA, UDMA, TEGDMA, PEGDMA và bis-EMA. Keo dán nha khoa, như các sản phẩm được sản xuất bởi 3M ESPE, được dùng để dán vĩnh viễn phục hình vào mô răng. Vật liệu có nhiều màu như Ngà, Men, trong suốt, màu da. Vật liệu được đóng gói ở dạng xy lanh truyền thống và nhộng.
Chỉ định
Filtek™ Z350 XT Universal Restorative được chỉ định
- Trám trực tiếp cho răng trước và răng sau, bao gồm cả mặtnhai.
- Tái tạo cùi
- Liên kếtrăng
- Các phục hồi gián tiếp, bao gồm inlay, onlay vàveneer.
Thông tin lưu ý bệnh nhân
Sản phẩm này chứa các thành phần có thể gây phản ứng dị ứng khi tiếp xúc trực tiếp trên da của một số cá nhân nhất định. Tránh sử dụng sản phẩm này trên bệnh nhân được biết dị ứng với acrylate. Nếu tiếp xúc lâu dài với mô mềm, xúc miệng với nhiều nước. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng, tìm kiếm sự trợ giúp y tế, lấy sản phẩm ra khỏi cơ thể và ngưng sử dụng trong tươnglai.
Thông tin lưu ý cho chuyên gia nha khoa
Sản phẩm này có chứa các thành phần có thể gây phản ứng dị ứng khi tiếp xúc trên da của một số cá nhân nhất định. Để giảm thiểu nguy cơ phản ứng dị ứng, hạn chế tiếp xúc với vật liệu này. Cụ thể, tránh tiếp xúc với vật liệu chưa trùng hợp. Nếu tiếp xúc với da, rửa sạch da bằng xà phòng và nước. Sử dụng găng tay và sử dụng kỹ thuật “không chạm”. Acrylate có thể xâm nhập xuyên qua các găng tay thông thường. Nếu sản phẩm tiếp xúc với găng tay, tháo vào bỏ găng tay đó, rửa sạch tay ngay với xà phòng và nước sau đó mang găng tay mới. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng, tìm kiếm sự trợ giúp y tế.
Thông tin về 3M ESPS MSDS có thể được tìm thấy trên
www.3MESPE.comhoặc liên hệ đại diện công ty tại địa phương.
Hướng dẫn sử dụng
Chuẩn bị
- Vệ sinh: Răng được làm sạch bằng cát đánh bóng và nước để lấy đi các chất bẩn bềmặt.
- Chọn màu: trước khi cô lập răng, chọn (các) màu thích hợp của vật liệu bằng bảng so màuVITAPAN® Classic. Việc chọn màu chính xác có thể được cải thiện bằng các mẹosau
- Màu: Răng nói chung không phải chỉ có 1 màu duy nhất. Răng có thể được chia làm 3 phần, mỗi phần có đặc điểm màu sắc khácnhau.
- Vùng nướu: Phục hồi ở vị trí nướu răng thường có màu vàng với các mức độ khácnhau.
- Vùng giữa: Phục hồi ở vị trí giữa thân răng có thể gồm các màu xám, vàng hoặcnâu.
- Vùng cạnh cắn: Cạnh cắn có thể có màu xanh hoặc xám. Ngoài ra, sự trong suốt của vị trí này nên được hồi phục để giống với các răng bêncạnh.
- Độ sâu phục hồi: Màu sắc của một miếng trám phụ thuộc vào độ dày. Nên so màu với phần có cùngđộ
dày trên bảng so màu.
- Thử: Đặt một phần vật liệu có màu đã chọn lên phần răng chưa xoi mòn. Chiếu đèn. Đánh giá sự phù hợp màu sắc dưới các nguồn sáng khác nhau. Tháo vật liệu thử khỏi răng bằng thám trâm. Lặp lại quá trình cho đến khi có được màu sắc chấp nhậnđược.
- Cô lập: Đê cao su là giải pháp cô lập được ưa thích. Ngoài ra cũng có thể dụng gòn cuộn.PHỤC HỒI TRỰCTIẾP
1. Chuẩn bị xoangtrám:
- Trám răng trước: Sử dụng phương pháp chuẩn bị xoang truyền thống cho các xoang III, IV vàV.
- Trám răng sau: Chuẩn bị xoang. Các góc cạnh nên được làm tròn. Không để sót lại vật liệu amalgam hoặc các vật liệu khác trong lòng xoang vì sẽ cản trở sự dẫn truyền ánh sáng trùng hợp vậtliệu.
2. Bảo vệtủy:
Nếu tủy bị lộ và tình huống lâm sàng có thể chỉ định quy trình che tủy trực tiếp sử dụng một lượng nhỏ canxi hydroxit che phần tủy bị lộ, sau đó phủ tiếp lên bằng vật liệu trám lót quang trùng hợp 3M ESPE Vitrebond hoặc Vitrebond Plus. Vitrebond cũng có thể được sử dụng để lót đáy xoang sâu.
3. Đặt khuôn
- Phục hồi răng trước: khuôn mylar có thể được sử dụng để giảm lượng vật liệu hao phí khi sửdụng.
- Phục hồi răng sau: Đặt khuôn kim loại và chêm chắc chắn. đánh bóng khuôn để có cung tròn liên tục và tiếp xúc bêntốt.
Lưu ý: có thể đặt khuôn sau khi xoi mòn và quét keo.
- Hệ thống dán: theo hướng dẫn của nhà sản xuất về quy trình xoi mòn, lót, dán keo và trùnghợp.
- Lấy composite: theo hướng dẫn tương ứng với hệ thống phân phối lựachọn.
- Ống xy lanh: lấy một lượng cần thiết vật liệu từ xy lanh ra giấy trộn bằng cách vặn từ từ theo chiều kim đồng hồ. Để tránh vật liệu vẫn tiếp tục chảy ra sau khi đã lấy đủ lượng cần thiết, vặn ngược nửa vòng kim đồng hồ. Đóng ngay nắp xy lanh. Nếu không sử dụng vật liệu ngay, phải che vật liệu không để tiếp xúc với ánhsáng.
- Nhộng dùng một lần: gắn nhộng vào súng bắn nhộng. Vui lòng xem hướng dẫn sử dụng súng bắn nhộng và lưu ý. Lấy vật liệu trực tiếp vào trongxoang.
6. Đặt vậtliệu
- Đặt từng lớp vật liệu và chiếu đèn theo hướng dẫn ở mục7.
- Đặt dư vật liệu một chút để cho phép vật liệu che phủ đường viền. Sau đó mài điều chỉnh lại miếng trám bằng mũikhoan.
- Tránh ánh sáng mạnh ở vị trí làmviệc.
- Mẹo đặt vật liệu ở răngsau
- Để giúp vật liệu khít sát vào xoang trám, đặt lớp vật liệu đầu tiên dày 1mm và sát vào thành xoangtrám.
- Dụng cụ nhồi có thể được dùng để ép vật liệu sát vào thànhxoang.
- Trùng hợp: Filtek™ Z350 XT Universal Restorative được chỉ định trùng hợp được với đèn halogen hoặc đèn LED với cường độ thấp nhất 400mW/cm2 và bước sóng 400-500nm. Trùng hợp mỗi lớp bằng cách chiếu đèn toàn bộ bề mặt. Giữ đầu đèn sát tối đa vật liệu trong suốt quá trình trùng hợp. Thời gian chiếu đèn và độ dày tối đa cho mỗi màu được mô tả trong bảngsau
Thời gian trùng hợp |
Màu |
Độ dày |
Tất cả các đèn LED (với cường độ từ 400-1000
mW/cm2) |
Elipar™ S10 hoặccác
đèn LED có cườngđộ
từ 1000-2000mW/cm2 |
Màu da, men, trong suốt |
2,0 mm |
20 giây |
10 giây |
Màu ngà răng, A6B, B5B |
1,5mm |
40 giây |
20 giây |